Tên Khoa học: Malva Verticillata L
Chi họ: Chi Cẩm Quỳ, họ Cẩm Quỳ (Malvaceae)
Tên Hán Việt: Đông quỳ, đông hiện thái, Đông hàn thái, Quỳ thái
Mô tả cây đồng quỳ:
Cây thân thảo sống một năm, cao 30 -90cm, toàn thân cây phủ lông mềm. Thân thẳng đứng, phủ lông thưa hoặc không lông. Lá mọc so le, dạng bàn tay có 5-7 thùy, hình tròn hoặc hơi tròn, phần gốc hình tim, mép có răng cưa cùn, cuống lá dài. Hoa nhỏ, mọc thành cụm trong nách lá, màu đỏ nhạt, hoặc trắng, có đường kính 1cm, mọc ở nách lá, lá đài phụ 3, hẹp, cánh hoa dài 5mm, ống nhị ngắn, nhụy có 10 lá noãn, mùa hoa vào tháng 7-10, mùa quả tháng 10-11.
Thành phần chủ yếu
Lá chứa rutin, lipid, malvalic acid, còn chứa monose 6,8 – 7,4%, chaccarose 4,1-4,6%. Đường mạch nha 4,5-4,8%, tinh bột 1,2%.
Công dụng:
Lá non dùng làm rau ăn rất ngon, chế biến bằng cách nấu canh, nếu cháo hoặc xòa, trọn gỏi.
Dùng làm thuốc: thân, lá có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, chủ trị viêm gan vàng da, rễ có thể bổ trung ích khí, chủ trị khí hư mệt mỏi, lưng gối nhức mỏi, mồ hôi trộm, lòi dom, sa tử cung, viêm thận mạn tính, bệnh tiểu đường.
Phân bố:
Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam
Một số bài thuốc từ cây đồng quỳ
Hạt đông quỳ có tính chất nhầy và làm dịu, được dùng chữa bí đại tiểu tiện, phù khi có thai. Ít sữa, sỏi tiết niệu, Ngày 3 – 9g dưới dạng bột hoặc sắc uống.
Thân và lá chữa viêm đường tiết niệu, phong nhiệt sinh ho. Ngày 3 – 9g sắc uống. Cành lá tươi, giã nát, đắp tại chỗ chữa sưng vú. Lá phơi âm can, đốt tồn tính, tán bột, sát chữa ghẻ và ngứa. Lá và ngọn non được dùng làm rau ăn để lợi tiêu hóa, thường dùng cho phụ nữ sắp đẻ.
Rễ được dùng chữa ít sữa, sỏi thận. Ngày 30-60g, sắc uống. Rễ phơi âm can, sao tôn tính, lấy tro, tán bột mịn, rắc chữa vết thương, chỗ lở loét, hôi thối.
Chữa phù khi có thai, thân thể nặng nề, bí tiểu tiện, hoa mắt khi đang ngồi đứng dậy.
Hạt đông quỳ 500g, phục linh 90 g. tất cả nghiền thành bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g đến khi đi đái được(Quỳ tử phục linh tán). Hoặc hạt đông quỳ 6g, đại hoàng 3g. Sắc chia 2 lần uống trong ngày.
Thai chết lưu: Đông quỳ tử tán bột, uống với rượu, 1 muỗng thuốc, nếu miệng cấm khẩu không mở, cậy miệng đổ vào (Thiên Kim Phương).
Nhau không ra (sót nhau): Đông quỳ tử 1 chén, Ngưu tất 30g, 2 thăng nước sắc còn 1 thăng (Thiên Kim Phương).
Đầy căng ngực bụng, đại tiểu tiện không thông muốn chết: Dùng Đông quỳ tử tán bột trộn mỡ heo làm viên bằng hạt Ngô đồng, lần uống 50 viên (Thiên Kim Phương).
Tiểu ra huyết: Dùng Đông quỳ tử 1 thăng, 3 thăng nước sắc, uống ngày 3 lần (Thiên Kim Phương).
Có thai đái lắt rắt: Dùng Đông quỳ tử 1 thăng, 3 thăng nước sắc còn 2 thăng, chia ra uống, cũng có thể trị có thai xuống huyết (Thiên Kim Phương).
Đại tiện bón không thông: Đông quỳ tử 3 thăng 4 thăng nước sắc còn 1 thăng uống khí nào đi được thì thôi, dùng thích hợp cho những người 10 ngày tới 1 tháng mới đi một lần (Trửu Hậu Phương).
Đại tiện bón không thông: Đông quỳ tử, sữa người, hai vị bằng nhau trộn lại uống thì thông (Thánh Huệ Phương).
Kiết lỵ ra máu: Qùy tử tán bột lần uống 6g bỏ vào 3g Lạp trà nấu sôi uống, ngày 3 lần (Thánh Huệ Phương).
Đầy căng ngực bụng, đại tiểu tiện không thông muốn chết: Đông quỳ tử 2 thăng, 4 thăng nước sắc còn 1 thăng, bỏ vào 1 cục mỡ heo bằng cái trừng gà, uống (Trửu Hậu Phương),
Đái lắt rắt không thông sau khi sinh: Đông quỷ tử 1 chén, Phác tiêu 1 phân 8, 2 thăng nước sắc còn 8 chén, rồi bỏ mang tiêu uống (Tập Nghiệm Phương).
Trị khó đẻ: Đông quy tử 1 chén đâm nát, 2 thăng nước sắc còn nửa thăng uống, lát sau thì sinh (Tập Nghiệm Phương).
Đẻ ngược cấm khẩu: Đông quỳ tử sao vàng tán bột uống lần 6g với rượu (Sản Bảo Phương).
Mụn nhọt sưng không có miệng: Đông quỳ tử 200 hạt nuốt với nước thì mở miệng (Thực Liệu Bản Thảo).
Mụn nhọt sưng không có miệng: Chỉ nuốt một hạt thì phá, nuốt 2 hạt thì có 2 miệng (Kinh Nghiệm Phương).
Hạch ở háng, sưng tấy rồi chảy mủ không túm miệng (tiện độc), tiện độc giai đoạn đầu: Đông quỳ tử tán bột, uống với rượu lần 6g (Nho Môn Sự Thân).
Giải độc Thục tiêu: Đông quỳ tử nấy lấy nước uống (Thiên Kim Phương).
Trị sỏi đường tiểu: Đông quỳ tử, Hải kim sa, Kim tiền thảo, mỗi thứ 15g, Hoạt thạch, Xa tiền tử, mỗi thứ 30g, Cù mạch, Biển súc, mỗi thứ 12g, Đại hoàng 1,15g. Sắc uống. Đau nhiều thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, mỗi thứ 9g (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
Trị sỏi đường tiểu: Đông quỳ tử 9g, Địa long 3g, Ngưu tất 6g, Hoạt thạch 9g. Sắc bỏ bã, gia Trầm hương 5 phân, Mang tiêu 6g. Tán bột uống với thuốc (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị tiểu khó, tiểu buốt: Đông quỳ tử 30g, mộc thông 15g, Sắc uống, (Đông Quỳ Tử Tán – Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị bệnh lâu ngày tân dịch bất túc, đại tiện khô sáp: Đông quỳ tử12g, Hỏa ma nhân 12g, Úc lý nhân 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị vú sưng đau bế sữa, sữa không thông, sữa ít: Đông quỳ tử 12g, Vương bất lưu hành 12g, Lậu lô 15g, Hoàng kỳ 15g, Trư đề (móng chân heo) 2 cái. Sắc uống xong ăn Trư đề (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị sữa không xuống: Đông quỳ tử 3-15g. Sắc uống (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị điếc tai: Đông quỳ thảo (toàn cây), Hổ nhĩ thảo, mỗi thứ 7 chỉ, Thạch xương bồ 9g, Vương bất lưu hành 12g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Xem thêm: Cây mướp rắn
*Lưu ý: Tác dụng của cây đồng quỳ có hiệu quả với người dùng hay không còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người