Tên hàng hóa: Thổ tam thất
Trọng Lượng: 1Kg
Xuất xứ hàng hóa: Thôn Om Làng, Xã Cao Dương, Tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
Thành phần: sản phẩm phơi khô, sao khô, 100% Thổ tam thất
Thông tin cảnh báo: Trước khi dùng hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, những người có chuyên môn
Ngày sản xuất, hạn sử dụng: 1 năm kể từ ngày sản xuất, ngày sản xuất có ghi trên bao bì
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, buộc kín khi lấy sử dụng xong (Nếu sản phẩm bị mốc không được dùng nữa)
Lưu ý: phụ nữ có thai và đang cho con bú, người đang điều trị thuốc tây hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và người có chuyên môn trước khi dùng
Cách dùng: mỗi ngày lấy 30g-100g đun với 1-1,5 lít nước đun sôi 10 phút uống thay nước lọc hàng ngày, có thể đun nhiều hoặc ít hơn tùy theo sở thích mỗi người.
Thổ tam thất làm thuốc bổ và điều kinh cho phụ nữ
Còn gọi là nam bạch truật, tam thất gia, bầu đất dại, ngải rét (Sadec), du baba cao (Phan Rang), kuê mang (Nha Trang).
Tên khoa học Gynura pseudochina DC. (Cacalia bulbosa Lour).
Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
Mô tả cây thổ tam thất
Cây mọc thẳng, đứng nhắn, có rễ củ tròn, mẫm. Lá mọc ở gốc, hình bầu dục thuôn dài, đầu tù, phía gốc lá hẹp lại gần như nguyên hay lượn sóng hoặc xẻ lông chim, dài 10-15cm, rộng 1,5-5cm. Cụm hoa hình đầu màu vàng, 1-5 mọc thành ngù ở ngọn. Tổng bao có lá bắc phía ngoài 4mm, phía trong 10mm. Quả bể hình trụ, trên đỉnh và gốc có một đĩa, dài 2,5mm.
Phân bố, thu hái và chế biến cây thổ tam thất
Mọc hoang dại ở nhiều tinh nước ta, một số nơi trồng với tên thổ tam thất, nam bạch truật, bạch truật nam, Chủ yếu người ta đào lấy củ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con rồi phơi hay sấy khô hoặc thái mỏng phơi hay sấy khô. Một số nơi dùng lá tươi làm thuốc.
Thành phần hóa học cây thổ tam thất
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Công dụng và liều dùng cây thổ tam thất
Rễ củ thái mỏng phơi hay sấy khô tán nhỏ sắc uống cho phụ nữ mới sinh nở, làm thuốc bổ và điều kinh. Người ta còn dùng để hỗ trợ chữa sốt. Ngày dùng 6-12g.
Lá giã nát đắp lên các mụn nhọt cho tan. Nước sắc lá dùng ngâm hỗ trợ chữa đau họng.
Chú thích:
Rễ củ cây này thường được dùng với tên tam thất hay bạch truật. Sự thực tam thất lá rể củ của cây Panas pseudoginseng thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae có mọc ở những vùng núi cao lạnh nước ta; bạch truật là củ của cây bạch truật Atractylodes macrocephala Koidz, mới di thực được nhưng chưa phát triển lớn, do đó hiện ta còn phải nhập của nước ngoài (xem những vị này).
Trong nhân dân còn dùng với tên tam thất: củ của những cây Stahlianthus thorelli Gagnep (tam thất nam) và cây Kaempferia rotunda L. (ngải máu) đều thuộc họ Gừng Zingiberaceae,
Đáng chú ý là cây tam thất gừng được nhân dân miền nam Trung Quốc cũng dùng với tên khương tam thất (tam thất gừng) để hỗ trợ chữa đau xương, nôn ra máu, kinh nguyệt quá nhiều (ngày dùng 6-10g dưới dạng sắc hay ngâm rượu).
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: tác dụng nấm linh chi
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – Xã Cao Dương – Tỉnh Phú Thọ – Việt Nam
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.