Tác dụng đặc điểm cây rùm nao
Còn gọi là thô khang sài, kamala, camala, mọt.
Tên khoa học Mallotus philippinensis (Lam.) Muell. Arg.
Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.
A.. Mô tả cây rùm nao
Cây rùm nao là một cây cao từ 5 đến 15m. Cành gầy, lúc đầu có lông măng, màu gỉ sắt sau nhắn và ngả nâu nhạt. Lá mọc so le, có cuống dài 10-12m, rộng 3-4cm hình trứng hay lưỡi mác. Phiến lá dài, mép nguyên, mặt trên nhẫn, mặt dưới có lông măng, điểm những hạch màu đỏ. Từ cuống tỏa ra ba gân, sát cuống có hai hạch đen. Hoa nhỏ, đơn tính khác gốc không có cánh mọc thành bông ở kẽ lá hoặc dầu cành. Quả là một nàng, hình cầu, đường kính chừng 10mm, gồm 3 mảnh vỏ, mỗi mảnh mở ra theo đường của 2 van. Trên mặt quả có các hạch hình hạt nhỏ màu đỏ tươi hay đỏ nâu hạt hình cầu hay hình trứng dài 5mm màu đen mờ, có mỏng, nội như nhiều.
B.. Phân bố cây rùm nao
Theo A. Pételot (1954) cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Nhưng chúng tôi chỉ phát hiện được vào tháng 4-1962 tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, khi cây đang có quả. Tên địa phương là rùm nao. Sau đó đã thấy cả ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Hòa Bình và nhiều nơi khác.
C.. Bộ phận dùng cây rùm nao
Hạch và lông ở xung quanh quả. Thường không dùng hạch và lòng của lá và các bộ phận khác. Các nước khác dùng với tên kamala. Cách lấy hạch và lông ở quả như sau: Hái quả chín đỏ vào tháng 3-4, phơi khô. Đặt lên một cái rây có mắt nhỏ. Xoa bằng tay. các hạch và lông rụng xuống lọt qua rây. Hứng vào tấm vải.
Các hạch và lông hứng được là một thứ bột mịn, màu đỏ tươi hay đỏ nâu, không mùi, không vị, đốt cháy rất mau, nổi lên mặt nước, nước có màu vàng sau đó bột chìm xuống.
Ta có thể dùng Cồn, hoặc ête, benzen, clorofoc để lấy ra một chất màu đỏ nâu. Gặp chất kiệm cho màu đỏ.
E.. Công dụng và liều dùng cây rùm nao
Nhân dân Việt Nam ít dùng vị thuốc này. Tại Cao Bằng chỉ dùng vỏ cây sắc uống hỗ trợ chữa bệnh dày da bụng, phù.
Tại các nước, người ta dùng hạch và lộng của cây này với tên Kamala làm thuốc hỗ trợ chữa sán. Ưu điểm của nó là nó có tác dụng tẩy luôn, dễ uống. không gây nôn mửa.
Liều dùng: Trẻ em ngày uống 2g bột chia làm 2 lần uống, mỗi lần cách nhau nửa giờ.
Người lớn: Ngày uống 6-12g cũng chia làm hai lần uống, mỗi lần cách nhau nửa giờ.
Ngoài công dụng trong y dược, bột này (hạch và lông) còn được nhân dân Ấn Độ dùng làm thuốc nhuộm màu vàng cam.
Chú thích:
Trong các tài liệu cũ, thường ghi cây này với tên cánh kiến và nói là dùng nhuộm răng. Chúng tôi cho rằng đây là một sự lầm lẫn khi điều tra. Vì vị cánh kiến dùng để nhuộm răng là một thứ nhựa do một con sâu sống trên nhiều cây tiết ra. Ta gọi là gôm lắc hay sen lạc (shell lac), stich lạc (stick lac)
Xem thêm: Cây mắc nưa tác dụng đặc điểm cách dùng
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.