Cây thanh táo (tần cửu) hỗ trợ chữa đau xương tê thấp
Còn gọi là tần cửu, tần qua, tần giao, thuộc trặc, trường sơn cây.
Tên khoa học Justicia gendarussa L.(Gendarussa vulgaris Nees.).
Thuộc họ Ô rô Acanthaceae.
Mô tả cây thanh táo
Cây tần cửu hay gọi cây thanh táo là một cây nhỏ cao chừng 1,5m, cành có màu tím sẫm hay xanh lục, nhẵn, giữa chỗ lá mọc đối có một dòng lông. Lá mọc đối, mang cuống ngắn, phiếu lá hình mác thuôn, dài 4 – 14cm, rộng 1 – 2cm, mép nguyên. Lá thường bị loại nấm Puccinia thwaitessi ăn hại. Mặt lá nhẵn có gân xanh hay màu tím theo cây. Hoa màu trắng hay hơi điểm hồng, có những đốm tía, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn. Quả nang dài 12mm, trong chứa 4 hạt. Mùa hoa quả vào mùa hạ.
Phân bố, thu hái và chế biến cây thanh táo
Cây thanh tao được trồng làm cảnh ở rất nhiều vườn, hoa ở các tỉnh nước ta.
Còn thấy mọc ở Trung Quốc ( Quảng Đông, Đài Loan, Đông Bắc), Ấn Độ, Triều Tiên, Indonexia.
Người ta dùng vỏ thân hay vỏ rễ, rễ, lá hoặc tươi hoặc khô. Rễ thường được dùng với tên tần giao hay tần cửu, tần cừu.
Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào các tháng 7 – 8.
Thành phần hóa học cây thanh táo
Trong cây thanh táo có chứa một ancaloit gọi là justixin và một lượng rất ít dầu (0.001%).
Hoạt chất khác chưa rõ.
Công dụng và liều dùng cây thanh táo
Nhân dân thường dùng lá hay cành cây thanh táo giã đắp vào các vết sưng đau, đau thấp, đau xương, có khi ngâm rượu uống hỗ trợ chữa tê thấp.
Theo đông y rễ cây tần cửu vị đắng, cây và bình, vào 4 kinh: Vị, đại tràng, can, đảm.
Sách cố nói cây thanh táo có tác dụng hoạt huyết, trấn thống (làm cho máu lưu thông và giảm đau). Còn có tác dụng lợi đại tiện, hỗ trợ chữa da vàng (hoàng đan), ho sốt. Ấn độ còn dùng lá, cành cho vào quần áo cho khỏi nhậy.
Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao hoặc ngâm rượu.
Đơn thuốc có cây thanh táo
Rễ thanh tao, miệt giáp, địa cốt bì, sài bồ, mỗi vị 10g, đường quy, tri mẫu, mỗi vị 5g, thanh cao, ô mai, mỗi vị 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Hỗ trợ Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm.
Chú thích:
Nguồn gốc vị tần cửu hiện này chưa xác định chắc chắn.
Có nhiều tài liệu cho rằng tần cửu hay tần cửu vương, xuyên tần cửu (Radix Gentianae maerophyllae) là rễ của cây tần cửu (Gentiana macrophylla Pallas) thuộc họ Long dởm (Gentianaceae), hoặc lại có vị gọi là tiểu tần cửa hay sơn tần cửu (Radix Gentianae dahuricae là rễ khô của cây tiểu tần cửu (Gentiana dahurica Fisch) cũng thuộc họ Long dởm. Có khi lại còn dùng rễ khô một số loại long đởm khác nhau như Gentiana fetissowi, Gentiana tibetica,v.v… Trong các loại tần cửu này, người ta thấy có ancaloit gọi là gentianin AC10H9O2N, gentianin BC9H9O9N và gentianin C có độ chảy 206-208oC (theo dược học thông báo, 6(4), tr198, 1958). Công dụng và liều dùng như vị tần cửu nói ở trên.
Cần chú ý nghiên cứu xác định lại. Nếu đúng là những cây nói sau thì ở nước ta chưa có. Còn phải tiếp tục nhập.
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: Tác dụng Cây rau má lá rau muống
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.