Cây niễng hỗ trợ chữa khát, tiêu phiền
Còn gọi là cô mỡ, giao cẩu, lúa miêu, củ niễng, giao bạch tử.
Tên khoa học Zizania latifolia Turcz, (Zizania aquatica L., Zizania dahurica Steud. Hydropyrum latifoliun Griseb., Limnochloa caduciflora Turcz.)
Thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Cây niễng cho vị thuốc là giao bạch tử.
Giao bạch từ (Fructus Zizaniae) là quả cây niễng phơi hay sấy khó.
Mô tả cây niễng
Niềng là một loại cỏ sống lâu năm, trông giống lau, sậy, mọc dưới nước hay dưới đất nhiều bùn, cao tới 1-2m, rễ nhiều, thân rễ và thân bò (đường kính 1-1,5cm) rất phát triển. Thân rỗng có vách ngang. Thân đứng, nhắn, phần dưới gốc rất phát triển, xốp, phía ngọn gây hơn. Lá dài, hình mác dài từ 0,30-1m, rộng 2-3cm, cả hai mặt đều nháp, hai bên mép dày lên. Cụm hoa là chùy hẹp, dài 30-50cm, trục to nhiều nhánh mang hoa cái ở phía trên và hoa đực ở phía dưới.
Thân cây thường bị một giống nấm Ustilago esculentum Hennings (esculenta=ăn được) ký sinh, làm phần thân đó phồng lên, mang nhiều đốm đen, càng già thì càng nhiều đốm đen, cấu tạo bởi bào tử của nấm. Chính bộ phận thân non bị nấm ký sinh được hái bán với tên củ niễng để xào nấu, vào những tháng 9, 10, 11 đến các tháng 1-2 năm sau. Phần này có đường kính 2,5-3cm, dài 5-7,5cm. Do bị nấm ký sinh, củ niễng (đúng ra chỉ là mầm non) trở thành bùi và béo.
Phân bố, thu hái và chế biến cây niễng
Cây niễng được một số làng vùng ngoại thành Hà Nội (Kim Mã, Vân Hồ, Hồ Tây) trồng lấy củ để bạn làm rau ăn. Thường vào tháng 9, người ta trồng bằng cách tách gốc ra lấy mầm rồi trồng những nơi nhiều bùn, nước luôn luôn ngập. Trồng mỗi gốc cách nhau 50-60cm thành hàng hay lung tung. Có nơi trồng vào tháng 11-12 sau khi đã phơi nắng cây một thời gian.
Sau một năm thì thu hoạch được. Tại nước ta thường người ta không để già để lấy quả. Tại Trung Quốc, người ta chờ cho có quả mới hái quả phơi khô và sử dụng với tên giao bạch từ hay giao cầu. Cây này nguồn gốc ở phía đông Xiberi và còn được trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và nhiều nước châu Á khác.
Thành phần hoá học cây niễng
Trong lúa miệu (giao bạch tử) có 1,2% protit, 0,1% chất béo và 2,8% chất cacbon hydrat, chừng 0,5% tro. Trong củ niễng có 88,1% nước ,3,2%gluxit, 2,5%, chất protit, 1% muối khoáng, trong đó 0,015% CaO, 0,212% P2O5, và 0,002% Fe2O3.
Công dụng và liều dùng cây niễng
Quả niềng hay giao bạch tử được dùng trong đông y. Theo đông y, nó có tính lạnh (hàn), vị ngọt (cam), có tác dụng hỗ trợ chữa khát, tiêu phiền, điều dạ dày và ruột. Dùng hỗ trợ chữa sốt, lỵ trẻ con và còn dùng làm thực phẩm. Liều dùng hỗ trợ chữa sốt và lý: Mỗi ngày 4-6g quả niễng dưới dạng thuốc sắc.
Củ niễng dùng xào nấu, có vị thơm béo. Tại một số nước như Nhật Bản, quả niềng được dùng làm thực phẩm ăn độn với cơm.
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: Cây phòng phong phát biểu tán phong, trừ thấp
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.