Cây gáo trắng hỗ trợ chữa sốt xem ngay
Tên khoa học Sarcocephalus cordatus Miq. Thuộc họ Cà phê Rubiaceae.
Mô tả cây gáo trắng
Cây gỗ to cao, cành non màu nâu đậm, nhắn, sau màu xám trắng. Phiến lá hình trái xoan, dài
8-25cm. Tù ở đỉnh, tròn và hình tim ở gốc phiến lá, màu lục bóng ở mặt trên, màu nâu nhạt ở mặt dưới. Cuống khía rãnh ở mặt trên, lá kèm hình trái xoan, dài hay bầu dục, tù và tròn ở đỉnh. Hoa tập trung thành hình đầu, đơn độc ở đầu cành. Hoa vàng hay trắng vàng, mùi thơm.
Đài 5, tròn ở đỉnh, nhắn, ống dài nhắn, ngắn. Tràng 5, hình bầu dục ngược, nhắn, ống tràng hơi có lông ở họng. Nhị 5, đính vào họng tràng, chỉ rất ngắn, bao phấn tù ở đỉnh. Bầu 2 ô, nhiều noãn. Quả dính lại với nhau thành một khối, bình cầu, mỗi quả 2 ô, mỗi ô chứa 5-8 hạt. Hoa nở vào tháng 3, quả chín vào tháng 1.
Phân bố, thu hái và chế biến cây gáo trắng
Cây phân bố ở khắp nước ta, nhiều ở miền Nam. Thường thích ẩm và thấy mọc ở khe suối, chân đồi.
Thường nhân dân bóc vỏ cây dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Có nơi lấy cả gỗ, chẻ nhỏ phơi khô, có màu vàng nhạt vị rất đáng.
Ở nước ta có nơi khai thác vỏ và gỗ cây Sarcocephalus officinalis Pierre với tên Hoàng bá (thực tế là cây khác-xem vị này)
Tại vùng Tây châu Phi thuộc Xuđang người ta dùng vỏ cây Sarcocephalus esculentus Afz với tên đuancake (douandake) làm thuốc bổ. chữa sốt gần như vỏ cây canhkina do đó vỏ cây này còn mang tên vỏ canhkina châu Phi. Ở nước Ghinê người ta còn dùng vỏ cây S. pobeguini.
Thành phần hóa học cây gáo trắng
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Theo Heckel và Schlagdenhauffeen (18831885) trong vỏ cây Sarcocephalus esculentus có chứa ancaloit tên là dounkakin nhưng nhiều tác giả tìm lại không thấy (Em. Perrot-Matières premières usuelles du règne végétal, 1943-1944, tome 2, 2062)
Công dụng và liều dùng cây gáo trắng
Vỏ gáo được nhân dân dùng làm thuốc hỗ trợ chữa sốt dưới dạng thuốc sắc với liều 10-16g. Có thể dùng gỗ gáo thái mỏng, cũng sắc như vỏ gáo.
Đơn thuốc có vỏ gáo hỗ trợ chữa xơ gan cổ trướng
Vỏ gáo, cỏ sữa lớn lá, cỏ xước toàn cây. Ba vị bằng nhau, mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày. Dùng liền trong 10-15 ngày (Kinh nghiệm nhân dân).
Gỗ gáo được đóng đồ đạc thông thường.
Chú thích:
Ở nước ta còn một cây khác cũng tên là gáo hay phây vi, hoặc thkeou có tên khoa học là Anthocephalus indicus A. Rich. cùng họ Cà phê (Rubiaceae). Đây cũng là cây gỗ lớn, mọc thẳng đứng tán hình chóp. Cành non có canh, màu nâu sẫm, sau tròn, màu xám. Lá hình trái xoan, thuôn hay hình trứng, nhọn đầu, bóng và nâu đậm ở mặt trên, nâu sáng ở mặt dưới, dai cuống lá dại. mặt trên phẳng, lá kèm hình giáo dễ rụng. Hoa tập trung thành hình đầu, tròn, đơn độc ở đâu cành. Hoa màu da cam. Đài 5, tù, nhắn, tràng 5, nhắn, tiển khai lợp, ống tràng hẹp, nhẫn hơi loe ra ở phía trên, nhị 5, chi nhị rất ngắn dính vào họng tràng, bao phấn có mũi dài. Bầu có 4 ô định, ở gốc thì 2 ô, nhiều noãn, Quả khô, dai gốc hơi nạc. Hạt màu đen nhạt, có cạnh phối cuộn, nội nhũ nạc. Hoa nở vào tháng 3, quả chín vào tháng 9-10. Một số thành phố dùng trồng làm bóng mát, gỗ màu trắng dùng xây dựng hay đóng đồ đạc. Một số vùng như Quảng Ninh (Tiên Yên) dùng sắc vỏ hỗ trợ chữa sốt, hỗ trợ chữa ho, thuốc bổ. Tại Ấn Độ nhân dân cũng dùng vỏ làm thuốc và thuốc bổ. Lá sắc dùng súc miệng, quả chát dùng hỗ trợ chữa đi ỉa lỏng. Vỏ còn dùng nhuộm đen, màu bền.
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: Cây me rừng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.