Site icon Dược Liệu Hòa Bình

Ô dược (dầu đắng) hỗ trợ chữa đau bụng, ăn không tiêu

Ô dược (dầu đắng) hỗ trợ chữa đau bụng, ăn không tiêu

Còn gọi là cây dầu đắng, Ô dược nam.

Tên khoa học Lindera myrrha (Lour.) Merr. (Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetranthera trinervia Spreng., Daphnidium myrrha Nees.).

Thuộc họ Long não Lauraceae. Được (Radix Linderae) là rễ phơi hay sấy khô của cây dầu đắng hay ô dược nam.

Mô tả cây ô dược

Ô dược nam là một cây nhỏ, cao độ 1,30-1,40m cành gầy, màu đen nhạt. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài 6cm, rộng 2cm, mặt trên nhẵn bóng, mà dưới có lông. hai gân phụ bắt đầu từ điểm các cuống lá 2mm, dài ra chúng 23 lá, mặt trên lõm mặt dưới lối lên. Cuống gầy, dài 7-10mm, lúc đầu có lông, sau những mặt trên hõm thành rãnh. Hoa màu hồng nhạt, hợp thành tán nhỏ, đường kính 3-4mm. Quả mọng hình trứng khi chín có màu đỏ, một hạt. Toàn cây có mùi thơm, vị đắng.

Phân bố, thu hái và chế biến ô dược

Mọc hoang ở nhiều tinh toàn miền Bắc. Nhiều nhất tại các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Tại Bắc Bộ, có ở Hòa Bình, Hà Tây.

Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào thu đông hay đầu xuân, Đào rễ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi khô.

Nếu thái miếng thì rễ tươi lấy về, cạo sạch vỏ ngoài (có khi không cạo) ngâm vào nước thinh thoảng thay nước rồi thái thành từng miếng mỏng phơi khô.

Công dụng và liều dùng ô dược

Ô dược còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân, làm thuốc hỗ trợ chữa đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, trẻ con có giun, sưng huyết, đầu nhức, hay đi đái đêm.

Ngày dùng 2-6g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Đơn thuốc có ô dược

1.. Ô hương tán: Ô dược-hương phụ, hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần dùng 6-8g bột này, có thể sắc uống. Tùy theo các bệnh mà thay đổi thêm các vị khác sau đây:Ví dụ Ăn không ngon, sắc nước gừng và chiều thuốc (4g gừng), nếu có giun, thay bằng hạt cau (hạt cau 4g sắc với 50ml nước dùng chiêu thuốc).

2.. Viên ở dược: Ở dược tán nhỏ, thêm nước hồ làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-20 viên hỗ trợ chữa lỵ, sốt, đi ra.

Chú thích: Theo các tài liệu cũ, trong nước ta có vệ châu ô dược Cocculus laurifolius DC. thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Đây là một thứ dây leo, gây nhẵn, màu xanh lục nhạt. Lá có cuống ngắn gần giống như lá quế. Phiến phía cuống nhọn, dai, nhân dài 9cm, rộng 3-5cm, có 3 gân, nổi rõ ở cả hai mặt. Quả hình thấu kính, đường kính 5mm. Hạt cũng gần giống như quả, hình thấu kính, nhưng ở hai mặt có địa nổi lên trông giống móng ngựa.

Theo tài liệu cây này mọc ở khắp Việt Nam. Theo sự nghiên cứu của Nhật Bản, thì trong vỏ và lá có ancaloit gọi là cocculin có tác dụng giống như chat curaro.

Xem thêm: Cây kiến kỳ nam hỗ trợ chữa gan, thận, ăn uống kém

Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi

*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH

Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình

Hotline: 0976 836 586

Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com

Exit mobile version