Lô hội (nha đam) sát trùng, thông tiện, thanh nhiệt, lương can
Còn gọi là tượng đảm, du thông, nô hội, lưỡi hổ, hổ thiệt, long tu (Bình Định).
Tên khoa học Aloe sp. Thuộc họ Hành tỏi Liliaceae.
Vị thuốc lô hội (Aloe) là dịch cô đặc của lá nhiều loài cây lô hội (có khi gọi là cây hổ thiệt lưỡi hổ vì lá giống lưỡi hỏ).
Lô hội được dùng cả trong đông y và tây y. Lô hội dùng trong đông y tuy nhập của Trung Quốc nhưng Trung Quốc cũng phải nhập của nước ngoài để xuất lại sang ta.
Lô là đen, hội là tụ lại, vì nhựa cây này cô đặc có sắc đen, đóng thành bánh do đó có tên.
Mô tả cây lô hội (nha đam)
Lô hội có nhiều loài khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một loài có ở nước ta và một số loài thông dụng.
Lô hội-Aloe vera Livar. sinensis Berger [Aloe perfoliata Lour. (non L.), Aloe barbadensis Mill var.sinensis Haw.] là một cây có thân hoá gỗ, ngắn, to thô. Lá không cuống, mọc thành vành rất sít nhau, dày mẫm, hình 3 cạnh, mép dây, mép có răng cưa thô cứng và thưa dài 30-50cm, rộng 5-10cm, dày 1-2cm, ở phía cuống. Cụm hoa dài chừng 1m, mọc thành chùm dài mang hoa màu vàng xanh lục nhạt lúc đầu mọc đứng, sau rũ xuống, dài 3-4cm. Quả nang, hình trứng thuôn, lúc đầu xanh sau nâu và dai. Tại miền Bắc có trồng một loài lô hội trước đây được xác định là Aloe perfoliata L. chủ yếu để làm cảnh, có lá ngắn hơn chỉ đo được chừng 15-20cm, chưa thấy ra hoa kết quả.
Tại các nước khác người ta dùng nhựa nhiều Cây lô hội khác như Aloe vulgaris Lamk., Aloe ferox L., Aloe perri Bak, vv… cho nhiều thứ lô hội chất lượng khác nhau (xem phân bố).
Phân bố, thu hái và chế biến cây lô hội (nha đam)
Lô hội dùng ở nước ta (cả đông y và tây y) chủ yếu là nhập của nước ngoài. Mặc dù nhập qua Pháp hay Trung Quốc cũng do một số nước sau đây:
1.. Loài Aloe vulgaris Lamk, ở bắc châu Phi, cực nam châu Âu, Ấn Độ, cho lô hội Ấn Độ. Tên trên thị trường quốc tế là Aloe des barbades, Aloe Curacao (Aloe des Indes.)
2.. Loài Aloe ferox L. và những loại lại của nó với các loài Aloe africana Mille, Aloe spicata Thunb., Aloe perfoliata L. cho vị lộ hội với tên Aloe du Cap.
3.. Loài Aloe perry Bak. cho vị Aloe socotrin hay succotrin. Trong đông y rất chú ý phân biệt.
Tóm lại địa lý chủ yếu của lô hội là đồng châu Phi (từ nam chí bắc đều có), Ấn Độ, Châu Mỹ.
Tại nước ta, cây lô hội mọc hoang ở bờ biển những tình Ninh Thuận, Phan Rang, Phan Ri và Bình Thuận. Ở miền Bắc được trồng làm cảnh nhưng ít hơn.
Muốn chế lô hội, người ta làm theo một trong những phương pháp sau đây:
1.. Phương pháp áp dụng ở nam châu Phi (cáp): Cắt lá xếp thành đống, cao 1m, ở miệng hố đào dưới đất, dưới có lót da dê hay da ngựa, lá xếp càng lên trên càng vươn ra để nhựa chảy vào hố. Khi nhựa đã chảy hết, thì bỏ lá đi, lấy nhựa có đặc trong nồi đồng. Khi Cô rất vất vả vì mùi và khói rất hắc khó chịu. Đun quá thì bị cháy, đun chưa đủ thì lô hội bị mềm, cho nên người ta thường tập trung vào một xưởng riêng để cô đặc.
2.. Phương pháp ở Curacao và cũng là phương pháp áp dụng ở miền nam Trung Bộ nước ta: Cắt lá, xếp thành hình chữ V vào trong hố, đầu cắt quay xuống dưới, nhựa chảy xuống tự nhiên, không cần phải ép. Cô đặc trong nồi đồng.
3.. Phương pháp khác.
a) Cắt nhỏ lá, giã và ép. Để lắng 24 giờ. Gạn nước thu được đêm cô ở ngoài nắng hoặc đun cho đặc. Phương pháp này cho loại lô hội không được tốt lắm vì lẫn nhiều tạp chất.
b) Có thể ngâm lá đã giã nhỏ với nước, lọc lấy nước. Đun bã với một số nước nữa, trộn chỗ nước sau với nước trước, cô đặc lại.
c) Có thể đem thái lá nhỏ, cho vào rổ bằng dây thép, nhúng 10 phút vào thùng nước sôi. Lại làm thế với lượt là mới cho đến khi có một thứ nước đen đặc thì đen gạn và có đặc.
Do phương pháp chế tạo khác nhau, cho nên lô hội chế được cũng có hình thức khác nhau.
Trong mấy năm vừa qua, chúng tôi có thí nghiệm dùng lá cây lô hội trồng ở miền Bắc để chế lô hội. Nhưng lô hội chế được không cho các phản ứng antraglucozit (Bomtraeger) mặc dầu trước khi nấu, thí nghiệm trên lá tươi phản ứng này rất rõ.
Công dụng và liều dùng cây lô hội (nha đam)
Lô hội là một vị thuốc được dùng cả trong đông y và tây y.
Theo tài liệu có lô hội vị đắng tinh hàn, vào 4 kinh can, tỳ, vị và đại tràng. Có tác dụng sát trùng, thông tiện, thanh nhiệt, lương can. Dùng hỗ trợ chữa trẻ con cam tích, kinh giản, táo bón. Người tỳ vị hư nhược, sinh tả và phụ nữ có thai không dùng được. Hiện nay với liều nhỏ dùng giúp sự tiêu hoá, ăn uống không tiêu.
Xem thêm: Cây râu mèo hỗ trợ điều trị chứng đái tháo đường
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com