Cây thuốc bỏng (trường sinh) hỗ trợ chữa bỏng cầm máu
Còn gọi là trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp sinh cân, sái bất tử, lạc địa sinh căn, sống đời.
Tên khoa học Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.(Bryophyllum calyinum Salisb.).
Thuộc họ thuốc bỏng Crassulaceae. Có tên “thuốc bỏng” vì cây được dùng làm thuốc hỗ trợ chữa bỏng. Trường sinh (sống lâu) hay lạc địa sinh căn (rụng xuống đất mọc rễ) là vì cây sống rất lâu, lá rụng xuống mặt đất lá mọc rễ và thành một cây con.
Mô tả cây thuốc bỏng
Cây thuộc thảo, cao chừng 0,60 – 1m. lá mọc đổi thành hình chữ thập. Lá dày, có khi nguyên, có khi phân thành 3 – 5 thùy, phiến lá dài 5 – 15cm, rộng 2 – 10cm, méo có răng cưa to, mặt bóng, cuống lá dài 2,5 – 5cm, phía dưới phát triển ẩn vào thân cây. Cụm hoa mọc ở ngọn hay kẽ lá, màu tím hồng hoặc đỏ, mọc rủ chúc xuống. Hoa nở vào các tháng 2 – 5 quả đậu vào các tháng 3 – 6.
Ngắt một lá để trên đĩa có ít nước hay trên mặt đất, từ mép lá, nơi răng cưa của lá sẽ mọc lên một cây khác. Có khi treo lá trên tường để ở chỗ mát, cây con cũng mọc lên như vậy.
Phân bố cây thuốc bỏng
Cây thuốc bỏng được trồng ở khắp nơi trong nước để làm cảnh và làm thuốc. Tại nhiều nước khác cây cũng có mọc: TRung Quốc( các tỉnh Hoa Nam), Ấn Độ, Philipin, Malaixia, Inddooneeexxya.
Thành phần hóa học cây thuốc bỏng
Trong lá, Subhadra Mehta và Bhat J.V. (1952. Journ. Univ. Bombay, Sect. B., No 32: 21 – 25) có chiết được một hoạt chất gọi là bryophylin.
Các tác giả có nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, ph và thời gian bảo quản. Bryophylin có tác dụng kháng khuẩn và có thể dùng điều trị một số bệnh đường ruột.
Trong cây thuốc bỏng người ta đã tìm thấy ba loại hoạt chất:
- Các axit hữu cơ: từ năm 1971, Marriage Paul B. và cộng sự (Can. J. Bioch. 49 (3) 282 – 296) đã xác định thấy có 32,5% axit malic, 10,1% axit xitric, 46,5% axit izoxitric, 1% axit pyruvic, 0,4% axit oxalaxetic, 0,5% axit lactic, và chừng 0.05 – 0.6% axit cis-aconitic, và chừng 0,05 – 0,6% axit chưa xác định được.
- Các glycozit flavonoic như Flavonoit glycozit A (chưa xác định được), flanoit glycozit B được xác định là quexetic 3-diarabinozit với độ chảy 190 – 192oC VỚI aglycon là quexetin (độ chảy 300 – 302oC), và flavonoid glycozit C xác định là Kaempferol 3 – glycozit (Gaind K.N. Gupta R.L. Planta Med.1973,23,2:149 – 153).
- Các hợp chất phenolic: Bao gồm axit p.cumaric, syringic, cafeic, p.hydro – xybenzoic (C.A. 1973,79,2741x).
Công dụng và liều dùng cây thuốc bỏng
Chỉ mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc hỗ trợ chữa bỏng, cầm máu, đắp vết thương, đắp mắt đỏ, sung đau, có tính chất giải độc.
Hỗ trợ Chữa viêm tai giữa cấp tính: Lá tươi giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào tai.
Bị đánh, bị thương thổ huyết: Lấy 7 lá giã nát, thêm rượu và đường vào mà uống trong ngày.
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: Cây thanh đại (cây chàm) hỗ trợ chữa thổ huyết nôn mửa
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com