Tên hàng hóa: Cây me rừng
Trọng Lượng: 1Kg
Xuất xứ hàng hóa: Thôn Om Làng, Xã Cao Dương, Tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
Thành phần: sản phẩm phơi khô, sao khô, 100% Cây me rừng
Thông tin cảnh báo: Trước khi dùng hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, những người có chuyên môn
Ngày sản xuất, hạn sử dụng: 1 năm kể từ ngày sản xuất, ngày sản xuất có ghi trên bao bì
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, buộc kín khi lấy sử dụng xong (Nếu sản phẩm bị mốc không được dùng nữa)
Lưu ý: phụ nữ có thai và đang cho con bú, người đang điều trị thuốc tây hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và người có chuyên môn trước khi dùng
Cách dùng: mỗi ngày lấy 30g-100g đun với 1-1,5 lít nước đun sôi 10 phút uống thay nước lọc hàng ngày, có thể đun nhiều hoặc ít hơn tùy theo sở thích mỗi người.
Thôn Om Làng – Xã Cao Dương – Tỉnh Phú Thọ – Việt Nam
Cây me rừng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân
Còn gọi là du cam tử, ngưu cam tử, dự cam từ
Tên khoa học Phyllantus emblica Linn. Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.
Mô tả cây me rừng
Cây nhỡ cao 3m, phân nhiều cành, cành nhỏ mềm, có lông, dài 20 cm. Lá xếp thành hai hãy trên các cành nhỏ trông giống như một lá kép lông chim, cuống lá rất ngắn. Lá kèm rất nhỏ hình ba cạnh.
Hoa nhỏ, đơn tính cùng gốc. Cụm hoa thành xim co mọc ở nách lá phía dưới của cành, với rất nhiều hoa đực, vài hoa cái. Quả hình cầu trước mọng, sau khổ thành quả nang. Hạt hình ba Canh, màu hồng nhạt. Mùa hoa: từ tháng 3 đến tháng 11.
Phân bố thu hái và chế biến cây me rừng
Cây mọc phổ biến trên các đội trọc, các bãi hoang, trong các rừng thưa ở nước ta. Cây ưa ánh sáng, chịu được khô hạn. Còn thấy mọc ở nhiều nước vùng nhiệt đới châu Á như Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Ấn Độ. Làm thuốc người ta dùng quả, rễ và lá. Trong công nghiệp người ta còn dùng vỏ thân, làm nguồn nguyên liệu chế tanin.
Rễ thu hái quanh năm, đào về rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, đồ hơi nước rồi phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học cây me rừng
Quả chứa khoảng 45% tanin. Quả còn xanh chứa 30-35% tanin (Trung Quốc kinh tế thực vật chỉ, 1961, 1178). Thành phần tanin gồm axit chebulinic, axit chebulagic, corilagin, terchebin, axit chebulic, axit galic, axit ellagic (C. A., 1966, 64, 3961 d). Ngoài ra còn axit phyllemblic, (C. A.,1959, 53, 5416), axit music (C. A., 1962, 56, 15830 C), rất nhiều vitamin C (1-1,8g/100g) (C. A., 1961, 55, 4815 d). Lá chứa tanin (lá non 23-28%), ngoài ra còn kaempferol 3-glucozit (Sumbra-manian S.S. et al., Phytochemistry, 1971, 10, 2549), sitosterol, axit ellagic và lupeol (C. A., 1968, 69, 74455 y).
Vỏ than chứa 28-29,36% tanin, 2,25% lupeol, 3,75% d-Leucodelphinidin (C. A., 1958, 52, 20455 b).
Công dụng và liều dùng cây me rừng
Trong tài liệu cổ (“Đường bản thảo” và “Nam phương thảo mộc trạng”) ghi: Quả có vị chua, ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân, rễ vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng thu liễm và giáng áp. Thường dùng đau cổ họng, miệng khô khát. Mỗi ngày dùng 10-30 quả sắc uống. Viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp: Ngày dùng 15-20g rẻ sắc uống. Lở loét, mẩn ngứa dùng lá nấu nước rửa bên ngoài.
Tại Ấn Độ người ta coi quả me rừng như một nguồn vitamin C, dùng với tên “mycobalan emblic”. Tươi thì là một vị thuốc mát lợi tiểu, nhuận tràng, dùng dưới hình thức mứt (thêm đường mật), khô dùng hỗ trợ chữa lỵ, ỉa chảy.
Vỏ cây cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ chữa ỉa chảy nhưng chủ yếu làm nguồn chất chát dùng thuộc da và nhuộm.
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: Cây móc mèo hỗ trợ chữa sốt
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – Xã Cao Dương – Tỉnh Phú Thọ – Việt Nam
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com