Site icon Dược Liệu Hòa Bình

Cây me rừng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân

Cây me rừng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân

Còn gọi là du cam tử, ngưu cam tử, dự cam từ

Tên khoa học Phyllantus emblica Linn. Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

Mô tả cây me rừng

Cây nhỡ cao 3m, phân nhiều cành, cành nhỏ mềm, có lông, dài 20 cm. Lá xếp thành hai hãy trên các cành nhỏ trông giống như một lá kép lông chim, cuống lá rất ngắn. Lá kèm rất nhỏ hình ba cạnh.

Hoa nhỏ, đơn tính cùng gốc. Cụm hoa thành xim co mọc ở nách lá phía dưới của cành, với rất nhiều hoa đực, vài hoa cái. Quả hình cầu trước mọng, sau khổ thành quả nang. Hạt hình ba Canh, màu hồng nhạt. Mùa hoa: từ tháng 3 đến tháng 11.

Phân bố thu hái và chế biến cây me rừng

Cây mọc phổ biến trên các đội trọc, các bãi hoang, trong các rừng thưa ở nước ta. Cây ưa ánh sáng, chịu được khô hạn. Còn thấy mọc ở nhiều nước vùng nhiệt đới châu Á như Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Ấn Độ. Làm thuốc người ta dùng quả, rễ và lá. Trong công nghiệp người ta còn dùng vỏ thân, làm nguồn nguyên liệu chế tanin.

Rễ thu hái quanh năm, đào về rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, đồ hơi nước rồi phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học cây me rừng

Quả chứa khoảng 45% tanin. Quả còn xanh chứa 30-35% tanin (Trung Quốc kinh tế thực vật chỉ, 1961, 1178). Thành phần tanin gồm axit chebulinic, axit chebulagic, corilagin, terchebin, axit chebulic, axit galic, axit ellagic (C. A., 1966, 64, 3961 d). Ngoài ra còn axit phyllemblic, (C. A.,1959, 53, 5416), axit music (C. A., 1962, 56, 15830 C), rất nhiều vitamin C (1-1,8g/100g) (C. A., 1961, 55, 4815 d). Lá chứa tanin (lá non 23-28%), ngoài ra còn kaempferol 3-glucozit (Sumbra-manian S.S. et al., Phytochemistry, 1971, 10, 2549), sitosterol, axit ellagic và lupeol (C. A., 1968, 69, 74455 y).

Vỏ than chứa 28-29,36% tanin, 2,25% lupeol, 3,75% d-Leucodelphinidin (C. A., 1958, 52, 20455 b).

Công dụng và liều dùng cây me rừng

Trong tài liệu cổ (“Đường bản thảo” và “Nam phương thảo mộc trạng”) ghi: Quả có vị chua, ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân, rễ vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng thu liễm và giáng áp. Thường dùng đau cổ họng, miệng khô khát. Mỗi ngày dùng 10-30 quả sắc uống. Viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp: Ngày dùng 15-20g rẻ sắc uống. Lở loét, mẩn ngứa dùng lá nấu nước rửa bên ngoài.

Tại Ấn Độ người ta coi quả me rừng như một nguồn vitamin C, dùng với tên “mycobalan emblic”. Tươi thì là một vị thuốc mát lợi tiểu, nhuận tràng, dùng dưới hình thức mứt (thêm đường mật), khô dùng hỗ trợ chữa lỵ, ỉa chảy.

Vỏ cây cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ chữa ỉa chảy nhưng chủ yếu làm nguồn chất chát dùng thuộc da và nhuộm.

Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi

 

Xem thêm: Cây móc mèo hỗ trợ chữa sốt

*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH

Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình

Hotline: 0976 836 586

Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com

Exit mobile version