Site icon Dược Liệu Hòa Bình

Cây mã tiền công dụng cách dùng giá bán

Cây mã tiền công dụng cách dùng giá bán

Còn gọi là củ chi, sleng thom, sleng touch (Campuchia), kok toung ka (Lào), vomiquier fausse angusture, mắc sàn sứ (Thổ), có bền kho (Thái).

Tên khoa học Strychnos nuxvomica L. Thuộc họ Mã tiền Loganiaceae.

Tên mã tiền dùng để chỉ nhiều cây khác nhau thuộc chi Strychnos cho những hạt giống như chiếc khuy áo lớn, và có chứa những ancaloit có tác dụng mạnh chủ yếu là strycnin và bruxin. Có cây là cây đứng, có cây là dây leo. Nhiều cây leo chưa được xác định tên chắc chắn, thường chỉ mới tạm xác định là Strychnos sp. Có khi cùng một loài nhưng nếu khai thác hạt người ta gọi là cây mã tiền, nếu khai thác vỏ người ta lại gọi là cây hoàng nàn (xem cây này).

Tên Strychnos do chữ Hy lạp có nghĩa là những cây có độc, nux có nghĩa là quá cứng, vomica nghĩa là gây nôn, ý nói Strychnos nxvomica là một cây có độc, quả cứng gây nên.

Mô tả cây mã tiền

Như trên đã nói, ở nước ta hiện đang khai thác ít nhất hai loài mã tiền:

1.. Cây mã tiền-Strychnos nurvomica L.

Là một cây nhỡ, mọc thẳng đứng có vỏ xám, cây non có gai. Lá mọc đối, có lá kèm, cuống ngắn, phiến lá hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, gân lá hình lông chim, nhưng mỗi bên gân chính có một đôi gân phụ chạy dọc theo lá và nổi ở mặt dưới. Hoa nhỏ, màu hồng, họp thành xin hình tán đều, lưỡng tính, tràng và đài có 5 cánh, đài hình phễu với 5 răng hình ba cạnh, tiển khai hoa hợp, trảng hình ống, hơi phình ở phía dưới, mặt trong có lông.

Trên đỉnh chia 5 thùy, so le với lá đài, trong nu tiền khai hoa van. 5 nhị đính ở họng của ống tràng, chỉ nhị rất ngắn, mang bao phẩn có hại ngần. Bầu có hai lá noãn, vòi đơn. quả mọng hình cầu, to bằng quả cam, có chứa cơm màu trắng, nhiều hạt hình khuy áo, phối thẳng đứng, xung quanh có nội nhũ sừng.

2.. Các loại mã tiền hiện đang được khai thác

miền Bắc nước ta hầu hết đều là dây leo, tên khoa học chưa được xác định chắc chắn, chỉ dựa vào hàm lượng ancaloit trong hạt mà khai thác và chi mới biết đây là một loài Strychnossp. Vỏ một loại dây eo này được khai thác với tên hoàng nàn (xem vị này). Mã tiền dây leo có đường kính thân tới 10-15cm, chiều dài thân có thể tới 30-40m.

Phân bố, thu hái và chế biến cây mã tiền

Cay mã tiền Strychnos nux-vomica cho tới nay chỉ mới thấy ở miền Nam nước ta. Trước kháng chiến chống Pháp 1946, hầu hết mã tiền ở miền Bắc đều từ miền Nam đưa ra. Trong kháng chiến, lần đầu tiên, chúng ta khai thác hạt những dây mã tiền ở miền Bắc để chiết lấy strycnin. Hiện nay không những dể dùng trong nước mà còn để xuất khẩu nữa.

Mã tiền dây leo mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi nước ta: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Hoà Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lào Cai, Yên Bái đều có. Tuy nhiên chưa ai đặt vấn đề nghiên cứu trồng cây mã tiền, cho nên chưa có điều kiện sống và chăm sóc như thế nào để cho nhiều hoạt chất nhất. Ngoài Việt nam ra, mã tiền còn mọc ở các nước nhiệt đới châu Á, châu Phi, châu Úc. Trước đây (1925, 1926), mỗi năm ta xuất đi tới hơn 1.000 tấn hạt. Thường quả chín rơi xuống đất, hạt tung ra ngoài ta nhặt về phơi khô. Khi dùng thái mỏng. sấy lại lần nữa rồi tán nhỏ.

Trong nhân dân Việt Nam, mã tiền chỉ được sử dụng sau khi chế biến theo một trong máy cách sau đây:

1.. Ngâm hạt trong nước vo gạo một ngày đêm cho tới khi mềm, lấy ra bóc vỏ, thái mỏng, sấy khô tán nhỏ.

2.. Cho hạt mã tiến vào dầu vừng đun sôi cho tới khi hạt mã tiền nổi lên thì vớt ra ngày (nếu chạm, hạt bị cháy đen, mất tác dụng). Thái nhỏ sấy khô mà dùng.

3.. Ngâm hạt mã tiền trong nước thường hay nước vo gạo cho tới mềm. Lấy ra bóc vỏ và lông để riêng, nhân để riêng. Sao vỏ và lông riêng, nhân riêng, rải tán nhỏ riêng từng thử. Phương pháp này thường dùng chữa bệnh chó dại.

Công dụng và liều dùng cây mã tiền

Mã tiền được dùng cả trong đông y và tây y. Tây y dùng làm thuốc kích thích thần kinh trung ương, tăng phản xạ của tủy, tăng cường kiện và dinh dưỡng của cơ, dùng hỗ trợ chữa tê liệt, tim bị dãn, cơ tim mệt, giảm cường kiện của ruột, đái dầm (vì cơ tròn bọng đái yếu không khép được) và yếu bộ phận sinh dục (strycnin làm tinh trùng được tống ra mạnh).

Làm nguyên liệu chiết strycnin. Dạng dùng trong tây y: Cổn mã tiền: Mỗi lần uống 8 đến 10 giọt, tối đa 30 giọt.

Cao mã tiền: Mỗi lần uống 10 đến 15mg, tối đa 50mg. Nitrat strycnin uống mỗi lần nửa đến một miligam (0,0005-0,001g), hoặc tiêm Iml dung dich 0,1%.

Trong đông y mã tiến được dùng hỗ trợ chữa glẻ và những bệnh ngoài da khó chữa: Tán bột (sao vàng tán nhỏ), trộn với dầu vừng mà bôi lên nơi ghẻ, nơi lở loét, hủi. Dùng trong, mã tiền được xem như một vị thuốc hỗ trợ chữa tê thấp, bại liệt, bán thân bất toại, chó dại cắn. Mã tiên dùng trong đông y phải chế biến như phần phân bổ thu hái và chế biến đã giới thiệu. Mỗi ngày uống chừng 0,1 đến 0,038 %.

Đơn thuốc có mã tiên dùng trong nhân dân

Thuốc phong bà Giằng hỗ trợ chữa tê thấp, đau nhức, sưng khớp (Thanh Hoá):

Bột mã tiền chế 50g, bột hương phụ tứ chế 13g, bột mộc hương 8g, bột địa liền 6g, bột thương truật 20g, bột quế chi 3g, tá dược vừa đủ hoàn 1000 viên. Mỗi ngày uống 4 viên, tối đa 6 đến 8 viên. Theo hướng dẫn uống khi nào thấy giật giật mới có kết quả. Một đợt uống 50 viên thì lại nghỉ. Kinh nghiệm nhân dân hỗ trợ chữa tê thấp, đau nhức, sưng khớp.

Cần chú ý thuốc có độc, việc sử dụng phải hết sức thận trọng.

Xem thêm: Cây mộc qua hỗ trợ chữa đau nhức, thấp khớp

Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi

*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH

Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình

Hotline: 0976 836 586

Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com

Exit mobile version