Site icon Dược Liệu Hòa Bình

Cây dâu tằm và những tác dụng bất ngờ

Cây dâu tằm và những tác dụng bất ngờ

Còn gọi là mạy môn (Thỏ), dâu cang (Mèo), tằm tang.

Tên khoa học Morus alba L. Morus acidosa Griff.

Thuộc họ Dâu tằm Moraceae. Dâu tằm cung cấp cho ta các vị thuốc sau đây:

1.. Lá dâu = tang diệp-Folium Mori.

2.. Vỏ rễ cây dâu = tang bạch bì-Cortex Mori radicis.

3.. Quả dâu = tang thẩm-Fructus Mori.

4.. Cây mọc ký sinh trên cây dâu=tang ký sinh (Ramulus Loranthi) có tên khoa học là Loranthus parasiticus (L.) Merr, thuộc họ Tâm gửi Loranthaceae.

5.. Tổ bọ ngựa trên cây dâu = tang nhiều tiêuMotheca Mantidis.

6.. Sau dầu = con sâu nằm trong thân cây dâu. Vốn là ấu trùng của một loại xén tóc.

Mô tả cây dâu tằm

Cây dâu là một cây có thể cao tới 15m, nhưng thường do hái lá luôn nên chỉ cao 2-3m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia thành 3 thuỳ, có lá kèm, đầu lá nhọn hay hơi tù, phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá toả ra 3 gân rõ rệt. Hoa đơn tính, khác gốc, hoa đực mọc thành bông, có 4 lá đài, 4 nhị (có khi 3), hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả bế bao bọc trong các lá đài, mọng nước thành một quả phức (quả kép) màu đỏ, sau đen sẫm. Quả có thể ăn được và làm thuốc (tang thầm).

Phân bố, thu hái và chế biến cây dâu tằm

Cây dâu tằm có nguồn gốc Trung Quốc. Đã được di thực vào Việt Nam từ lâu, hiện nay được trồng ở khắp nơi để lấy lá nuôi tằm, một số bộ phận được khai thác dùng làm thuốc như đã giới thiệu ở phần trên.

Thành phần hoá học cây dâu tằm

Trong lá dâu có chất cao su, chất caroten, tanin, rất ít tinh dầu, vitamin C, colin (cholin), adenin, trigonenlin (trigonellin). Ngoài ra còn có pentozan, đường, canxi malat và canxi cacbonat.

Trong lá dâu có ecdysteron (độ chảy 242) và inokosteron (độ chảy 255°C), là những chất nội tiết cần cho sự đổi lốt của côn trùng.

Trong vỏ rễ cây dâu có những hợp chất flavon bao gồm mulberrin (độ chảy 153-6°C), mullberrochromen (độ chảy 232-5°C), xyclomulberrin (độ chảy 231-2°C) và xyclomulberrochromen (độ chảy 233-4°C).

Vỏ rễ cây dâu, có axit hữu cơ, tanin, pectin và B amycin, rất ít tinh dầu.

Quả dâu có nước 84,71%, đường 9,19%, axit 1,80%, Protit 0,36%, tanin, vitamin C, carotin. Trong đường có glucoza và fructoza. Trong axit có axit malic, axit sucxinic. Các vị khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

Tác dụng dược lý cây dâu tằm

Mới thấy có tài liệu nghiên cứu của Nhật Bản (trong Nhật Bản dược vật học tạp chí) về vỏ rễ cây dâu. Các tác giả Nhật Bản có cho thỏ uống nước sắc vỏ rễ cây dâu rồi theo dõi lượng đường trong máu thấy lúc mới uống vào, lượng đường trong máu tăng lên sau giảm dần. Các bộ phận khác của cây dâu chưa có tài liệu nghiên cứu.

Công dụng và liều dùng cây dâu tằm

Còn ở phạm vi nhân dân nhưng rất hay được dùng.

Tang bạch bì làm thuốc lợi tiểu tiện, dùng trong bệnh thuỷ thũng, hỗ trợ chữa ho lâu ngày, hen, ho có đờm, băng huyết, hỗ trợ chữa sốt, chữa cao huyết áp. Liều dùng hằng ngày 6-18g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Tang diệp hỗ trợ chữa sốt, cho ra mồ hôi, cảm mạo, trừ đờm, cao huyết áp, làm cho sáng mắt. Liều dùng 6-18g dưới dạng thuốc sắc.

Tang thầm bổ thận, sáng mắt, bổ toàn thân, giúp sự tiêu hoá, chữa bệnh kém ngủ, râu tóc sớm bạc. Liều dùng 12-20g.

Tang ký sinh bổ gan thận, hỗ trợ chữa đau lưng đau mình, an thai, đẻ xong ít sữa. Liều dùng 12 – 20g dưới dạng thuốc sắc.

Tang phiền tiêu lợi tiểu tiện. Hỗ trợ Chữa đi đái nhiều lần, di tinh, liệt dương, bạch đới, trẻ con đái dầm. Liều dùng 6-12g.

Sàu dâu hỗ trợ chữa bệnh trẻ con bị đau mắt, nhiều dử, nhiều nước mát. Cả con sâu nướng ân hoặc ngâm rượu.

Theo tài liệu cổ, lá dâu có vị đắng, ngọt, tính hàn, vào hai kinh can và phế. Có tác dụng tán phong, thanh nhiệt lượng huyết sáng mắt, dùng hỗ trợ chữa phong ôn biểu chứng, lao nhiệt sinh ho, đầu nhức mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, hoa mắt.

Tang ký sinh: Vị đắng tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, làm cho xuống sữa. Dùng hỗ trợ chữa gan xương đau nhức, động thai, đẻ xong không có sữa, lưng mỏi đau.

Cành dâu, (tang chi) vị đắng, tính bình, vào kinh can. Có tác dụng khá phong thấp, lợi quan tiết (khớp xương), dùng hỗ trợ chữa phong hàn thấp tù, đau nhức, thuỷ khí, cước khí, chân tay co quắp. Tang bạch bị: Vị ngọt, tính hàn, vào kinh phế. Có tác dụng tả phế hành thuỷ, chỉ thấu bình xuyển, dùng hỗ trợ chữa phế nhiệt sinh ho, ho ra máu, thuỷ thùng, bụng trướng. Những người phế hư nhưng không hoả và họ hàn thì không dùng được.

Tang thầm (quả dâu) vị ngọt chua tính ôn, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng bổ can, thận, nuôi máu, khứ phong, dùng hỗ trợ chữa bệnh tiểu khát, loa lịch, mắt có màng, tai ù, huyết hư, tiện bí. Những người đại tiện tiết tả không dùng được.

Tổ bọ ngựa trên cây đâu (tang phiêu tiêu) có vị ngọt, mặn, tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng ích thận, cố tinh dùng hỗ trợ chữa di tinh, đái són, đái nhiều lần, kinh nguyệt bế, những người âm hư nhiều hoả, bàng quang nóng không dùng được.

Bài thuốc có các vị thuốc lấy từ cây dâu. (Các bài thuốc kinh nghiệm trong nhân dân)

1.. Tang bạch bì

Hỗ trợ Chữa ho ra máu: Tang bạch bì 600g. Ngâm nước vo gạo 3 đêm. Tước nhỏ. Cho thêm 250g gạo nếp. Sao vàng, tán nhỏ. Trộn đều. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 8g chiệu bằng nước cơm.

Họ lâu năm: Vỏ cây dau-vỏ rễ cây chanh. Hai vị bằng nhau, mỗi thứ 10g sắc uống trong ngày.

Trẻ con ho có đờm: Tang bạch bì 4g sắc với nước cho uống.

Rụng tóc: Lấy tang bạch bì giã dập, ngâm nước. Đun sôi nửa giờ. Lọc, lấy nước đó gội dầu.

2.. Tang diệp

Hỗ trợ Chữa nôn ra máu: Lá dâu cuối màu, sao vàng sắc uống. Ngày uống 12-16g.

Mụn nhọt lâu ngày không liền miệng: Lá dâu sao vàng tán nhỏ, rắc vào mụn đã rửa sạch.

3.. Tang ký sinh

Động thai đau bụng: Tang ký sinh 60g, giao (hoặc cao ban long) nướng thơm 20g, ngải diệp 20g, nước 3 bát (600ml). Sắc còn một bát (200ml). Chia nhiều lần uống trong ngày.

4.. Tang thẩm

Hỗ trợ Chữa tràng nhạc: Tang thầm (loại quả đã chín đen) 2 bát đầy. Cho vào vải vắt lấy nước, cô thành cao mềm. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g.

Tóc không mọc-tóc bạc: Quả dâu ngâm nước, lọc lấy nước xát vào đầu.

5.. Tang phiêu tiêu

Động thai bí tiểu tiện: Tang phiêu tiêu, nướng vàng tán nhỏ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5g.

Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi

 

Xem thêm: tác dụng cây dầu giun

*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH

Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình

Hotline: 0976 836 586

Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com

Exit mobile version