Site icon Dược Liệu Hòa Bình

Cây củ khỉ trừ thấp tiêu thũng, đau khớp

Cây củ khỉ trừ thấp tiêu thũng, đau khớp

Còn gọi là vương tùng, hồng bì núi, xì hắc, cút khí.

Tên khoa học Murraya tetramera HuangMurraya glabra Guill.Clausen dentata(willd) Roem.

Thuộc họ cam Rutaceae.

Mô tả cây củ khỉ

Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, đặc biệt có thể cao tới 3-4m. Lá kép lông chim lẻ gồm 59 lá chét có cuống dài 5-7mm, màu tía trên cuống lá chét đôi khi có đốt, phiến lá hình trứng dài 4-6,5cm, rộng 1,8-3,8cm mặt trên màu xanh xám, mặt dưới xanh nhạt, có 6-8 đôi gân, gân lá lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, mép lá có răng cựa giả do túi tiết tinh dầu gợn lên.

Hoa nở vào mùa xuân, mọc thành chùm xim, hoa rất nhỏ, Quả chín già vào tháng 8- 9, to bằng hạt ngô. Vỏ quả chứa rất nhiều túi tinh dầu. Lá, vỏ, quả và rất thơm, mùi dễ chịu.

Phân bố, thu hái và chế biến cây củ khỉ

Cây mọc hoang dại ở những vùng núi đá vôi như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hóa. Những năm gần đây được khai thác nhiều.

Thanh Hóa tại những huyện Triệu Sơn, Nông Cống, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy để làm nguyên liệu cất tinh dầu. Trong nhân dân chủ yếu người ta thu hái lá và rễ làm thuốc. Mùa thu hái gần như quanh năm.

Thành phần hóa học cây củ khỉ

Theo T. B. Govindachary, B. P. Pai, P. S. Subramania và N. Muthukumaraswamy (1967), trong vỏ rễ cây có các chất imperatorin, dentatin và nordentatin.

Ở nước ta, vào năm 1965, cụ Đào Đình Khuê Thanh Hóa đã cất tinh dầu củ khỉ dùng “làm thuốc hỗ trợ chữa cảm mạo, sốt rét, đau nhức sau đó Xí nghiệp dược phẩm Thanh Hóa khai thác để cất tinh dầu xoa cảm, tiếp theo là Trạm nghiên cứu dược liệu Thanh Hóa.

Trong lá có 5%, cành 0,5% và quả 6% tinh dầu (tính trên nguyên liệu kho). Trên qui mô vừa phải, cành và lá tươi cho từ 1,4 đến 2% tinh dầu. Tinh dầu củ khi có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc biệt của củ khi, tỷ trọng d (ở 20°C) 0,9048, năng suất quay cực =1,4559, chỉ số axit 2,33, chỉ số este 7,11, chỉ số este sau khi axetyl hóa 29,72. Trong tinh dầu củ khi có 51,9% izomenton và 42,2% menton (Lê Tùng Châu, 1974).

Công dụng và liều dùng cây củ khỉ

Nhân dân Việt nam và nhân dân tỉnh Quí Châu (Trung Quốc) dùng rễ và lá củ khỉ với tính chất một vị thuốc có vị đắng, hơi cay và mát dùng trong những trường hợp cảm mạo, sốt rét, trừ thấp tiêu thũng, đau khớp. Ngày dùng 8-16g dưới dạng thuốc sắc.

Hiện nay còn dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu để chế thuốc xoa cảm cúm, đau bụng. Gần đây, ngoài những công dụng trên, nhân dân một số nơi ở nước ta đã cất tinh dầu củ khi để dùng phối hợp với một số tinh dầu khác như bạc hà, khuynh diệp chế dầu xoa bóp, dầu uống hỗ trợ chữa cảm mạo, đau nhức. Có thể dùng tinh dầu để chiết menton và izomenton để từ đó chuyển thành mentola nhưng vấn đề quan trọng ở đây là tăng nguồn cây vì hiện nay người ta mới thấy cả khi Sống tự nhiện ở những vùng có núi đá vôi, việc trồng và phát triển cũng chậm, so với những nguồn nguyên liệu khác.

Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi

 

Xem thêm: Cúc mốc hỗ trợ chữa cảm mạo, nhức đầu

*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH

Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình

Hotline: 0976 836 586

Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com

Exit mobile version