Site icon Dược Liệu Hòa Bình

Cây cơm cháy chữa bệnh gì? Đặc điểm cách dùng

Cây cơm cháy chữa bệnh gì? Đặc điểm cách dùng

Còn gọi là cây thuốc mọi. Tên khoa học Sambucus javanica Reinw. Thuộc họ Cơm cháy Caprifoliaceae.

A.. Mô tả cây cơm cháy

Cây nhỏ cao 1,50 đến 7m. Cành nhẵn, màu lục nhạt. Lá mọc đối, mềm, thường có lá kèm, kép lông chim lẻ với 1 đến 4 đội lá chét không cuống hay cuống nhỏ, hình mác, phía cuống lệch, mép có răng cưa nhỏ, dài 4 đến 7cm, rộng 2,5cm, nhẫn, cuống hơi có bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành sim kép nom giống một tán đường kính 10-30cm, với 2-6 gọng chính, những gọng này chia đôi nhiều lần, mang hoa không cuống. Hoa mẫu 5, tràng hình bánh xe, bao phấn hướng ngoài. Quả mọng hình cầu đường kính 2-3mm chứa hai ba hạt dẹt.

B.. Phân bố, thu hái và chế biến cây cơm cháy

Cây mọc hoang dại và được trồng ở khắp nước ta, mọc cả ở Lào, Campuchia, những nước khác vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, châu Á.

Người ta dùng lá, vỏ, hoa và quả. Có thể thu

hải quanh năm lá và vỏ nhưng hoa và quả phải thu hái vào mùa hè và thu.

Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô, không phải chế biến gì khác.

C.. Thành phần hóa học cây cơm cháy

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu về cây cơm cháy. Nhưng người ta đã nghiên cứu thấy trong hoa cây Sambucus nigra L. (Sureau noir, sureau commun) có 0,32% tinh dầu mùi hắc của hoa, chất nhầy, nhựa và tanin. Trong quả Sambucas nigra có đường, axit malic, chất màu đỏ tím, trong vỏ Sambucus nigra có một ancaloit gọi là sainboxin, cholin, một saponin, một ít chất gần giống xicutin, một heterozit gọi là sanbungrin và một lượng rất cao kali nitrat. Sambunigrin là một heterozit xyanogenetic do Guigard phát hiện vào năm 1905 và được Bourquelot và Danjou chiết ra cũng vào năm 1905. Đây là chất đồng phân với trulaurazin, tương ứng với axit phenylglycolic phải. Có trong vỏ, trong lá, trong hoa và quả xanh.

D.. Công dụng và liều dùng cây cơm cháy

Tại một số vùng người ta dùng cành và lá cây cơm cháy tắm cho phụ nữ mới sinh nở. Qua làm thuốc lọc máu, thông tiểu và nhuận tràng.

Hoa được dùng làm thuốc lợi tiểu, làm ra mồ hôi. Dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc pha hay thuốc xông.

Quả dùng ngâm rượu, uống làm thuốc nhuận, tẩy độc cơ thể, hỗ trợ chữa lỵ và thấp khớp. Vỏ cũng dùng làm thuốc nhuận và thông tiểu.

Ngày dùng với liều 10-12g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạng thuốc sắc. Nếu dùng với liều 3g/1kg thể trọng có thể đái nhiều quá, ỉa lỏng và nôn mửa.

Xem thêm: tác dụng giảo cổ lam

Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi

*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH

Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình

Hotline: 0976 836 586

Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com

Exit mobile version