Cây cảo bản hỗ trợ chữa ghẻ lở đầu nhiều gầu
Cảo bản là một vị thuốc tương đối thông dụng trong đông y. Vì gốc cây như gốc lúa (cảo – lúa, bản – gốc) do đó có tên cáo bàn. Trên thị trường có 2 loại cảo bản.
- Bắc cảo bản, Rhizoma et Radix Ligustici jeholensis còn gọi là hương cảo bản là thân rễ và rễ của cây liệu cao bản Ligusticum jeholense Nak. et Kitaga (Cnidium jeholense Nak. et Kitaga), thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
- Tây khung cảo bản – Rhizoma et Radix Ligustici sinensis – còn gọi là tây khung là thân và rẻ của cảo bản hay tay khung Ligusticum sinense Oliv, cũng thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Ở nước ta các lương y thường không để ý phân biệt và chỉ dùng chung với tên các bản vì cho đến nay ở nước ta chưa trồng và khai thác cảo bản.
Mô tả cây cảo bản
Cây liệu cảo bản (Ligusticum jeholense) là một cây sống lâu năm, cao 0,15 – 0,16m thân rễ ngắn, toàn cây rất thơm, thân mọc thẳng đứng, phía dưới có đường kính 3 – 5mm, thường có màu tím. Lá 2 lần kép lông chim mép có răng cưa, cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa hình tần kép 6 – 19 cuống tán, dài ngắn không đều, tán nhỏ mang chừng 20 hoa nhỏ màu trắng. Quả gồm 2 phân quả dính nhau, hình thoi, dài chừng 5mm trên mỗi phân qua có 5 Sống đọc, mặt tiếp giáp phẳng.
Cây tây khung (Ligusticum sinense) cũng là một cây sống lâu năm. Lá mọc so le 2 – 3 lần xẻ lông chim kép, cuống lá dài 9 – 12cm phía dưới ôm lấy thân cây. Cụm hoa hình tán kép, mỗi tán 16 – 20 cuống, mỗi tán nhỏ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng. Quả cũng gồm 2 phân quả mỗi phân quả cũng có 5 Sống chạy dọc, nhưng giữa sống của quả tây khung có tới 3 ống tinh dầu, trong khi đó quả liêu cảo bản chỉ có một ống tinh dầu.
Phân bố, thu hái và chế biến cây cảo bản
Tại Trung Quốc, liệu cao bản chủ sản ở Hà Bắc, rồi đến Sơn Tây, Liêu Ninh, Cát Lâm, Nội Mông. Loại này vừa dùng trong nước, vừa để xuất khẩu một ít. Vào các tháng 4-10 đào lấy rể và thân rễ, cắt bỏ phần trên mặt đất, rửa sạch đất cát, phơi khô.
Thành phần hóa học
Trong các bản của Trung Quốc chỉ mới biết có chứa tinh dầu, các thành phần khác chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Trong một loại cảo bản của Nhật Bản có tên khoa học là Northosmymium japonicum Miq. cùng họ hoa tán (Umbelliferac) người ta đã thấy có chừng 1,3% tinh dầu; trong tinh dầu thành phần chủ yếu là nothosnymola 2 – 4 (CHO),CH: CH=CH-CH, chất đimetoxyalylbenzola và một lượng nhỏ axit panmitinic.
Công dụng và liều dùng
Cảo bản chỉ mới thấy dùng trong phạm vi đông y.
Tính chất cao bản theo các tài liệu cổ như sau: Vị cay, ôn, không độc, có năng lực tán phong, hàn, thấp tà, hỗ trợ chữa chứng nhức óc, là thuốc khu phong, táo thấp, Hỗ trợ chữa ung nhọt, thường dùng hỗ trợ chữa chứng âm hộ lạnh, sưng đau nhức, nhức đầu, còn dùng gội đầu cho sạch gầu.
Ngày dùng 3 đến 6g dưới dạng thuốc sắc; dùng ngoài không có liều lượng nhất định.
Đơn thuốc có cảo bản dùng trong đông y
Hỗ trợ Chữa trẻ con ghẻ lở, chốc đầu: Sắc nước cảo bản dùng tắm và giặt quần áo.
Hỗ trợ Chữa nhiều gầu: Cảo bản, bạch chỉ hai vị bằng nhau tán nhỏ đem sát vào đầu, sáng hôm sau gội đầu, thì chóng hết gầu.
Hỗ trợ Chữa nhức đầu, thiên đầu thống: Cảo bản 6g, xuyên khung 3g, phòng phong 5g, bạch chi 3g, tể tân 2g, cam thảo 3g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày, sau khi ăn cơm xong, uống lúc còn nóng.
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: Cây cà dại hoa vàng có tác dụng gì?
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com