Cây bối mẫu dược liệu quý với sức khoẻ
Người ta phân biệt ra hai loại bối mẫu:
1..Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae thunbergii) là tép dò khô của cây triết bối mẫu-Fritillaria thunbergii (Mig.)-Fritillaria verticillata Willd. Var. thunbergii (Mig. Bak, thuộc họ Hành Alliaceae.
2.. Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae circlosạc) là tép dò khô của cây xuyên bối mẫu-Fritillaria royle Hook-hay cây bối mẫu lá quãn-Fritillaria cirrhoa D, Don-đều thuộc họ Hành (Alliaceae).
Chú thích về tên: Có hai cách giải thích về tên bối mẫu:
1.. Đào Hoàng Cảnh, một thầy thuốc Cổ, cho rằng vì bối mẫu giống như hạt bối tử, một vị thuốc trung được khác, tụ tập lại nên gọi bối máu.
2.. Một thuyết khác lại cho rằng vì vị thuốc bám vào rễ chi chít như đàn con bám vào mẹ và lại quý như bảo bối cho nên gọi tên như vậy.
Mô tả cây bối mẫu
Cây xuyên bối mẫu (vì mọc và được sử dụng đầu tiên ở Tứ Xuyên-Trung Quốc) – Fritillaria roylei Hook- là một cây sống lâu năm, cao chừng 40-60cm, lá gồm 3 đến 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Ở kẽ lá, vào tháng 3-4 mọc hoa hình chuông, mọc chúc xuống đất, dài 3,5-5cm, phía ngoài màu vàng lục nhạt, có dọc, phía trong có dọc màu xanh lục nhạt, có chân nhỏ màu tím, có đường cắt nhau như lưới.
Cây triết bối mẫu-Fritillaria verticillata Willd Var. thunbergii (Miq.)(còn có tên là Fritillaria thunbergii Miq.) là một cây cùng họ, vì mọc chủ yếu và được sử dụng ở tỉnh Triết Giang, Trung Quốc cho nên gọi như vậy. Cây này khác cây xuyên bối mẫu ở chỗ lá hẹp hơn, đầu lá cuộn lại nhiều hơn, 3 đến 4 lá mọc vòng, dài 2-3cm, tép dò của triết bối mẫu to hơn tép dò của xuyên bối mẫu.
Phân bố, thu hái và chế biến cây bối mẫu
Cho đến nay chưa phát hiện được thấy xuyên bối mẫu và triết bối mẫu mọc ở Việt Nam. Toàn bộ vị bối mẫu dùng trong y học cổ truyền để còn phải nhập. Tại Trung Quốc, cây xuyên bối mẫu chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Tứ Xuyên, Thanh Hà Cam Túc và Vân Nam. Vào mùa hạ người ta đào do bối mẫu về, rửa sạch đất cát và cắt bỏ rễ nhỏ phơi hay sấy khô là được.
Thiết bối mẫu chủ yếu lại là cây trồng ở tỉnh “Triết Giang”. Trước và sau lập hạ người ta đào té dò về, rửa sạch bùn đất, chia riêng loại lớn, nhỏ. Loại to thì tách thành tép riêng bỏ lớp vỏ ngoài cho vôi vào hút hết chỗ nhựa, phơi nắng hoà sấy khô là được. Loại to thường gọi là “nguyên bảo bối”. Loại nhỏ thường gọi là “châu bối” Nguyên bảo bối được coi là tốt hơn châu bối.
Khi dùng người ta loại bỏ tạp chất, ngâm qua nước, vớt ra ủ cho mềm rồi thái thành từng miếng mỏng phơi hay sấy khô.
Tác dụng dược lý cây bối mẫu
Tác dụng dược lý của fitimin cũng gần như peimin.
1.. Liều tối thiểu gây chết đối với chuột nhắt trắng là 40mg/kg thể trọng.
2.. Với liều từ 1,5-16m/kg trên thỏ nhà sẽ sinh ra chứng đường huyết, đồng thời xảy ra hiện tượng ngất với tứ chi tạm thời tê liệt.
3.. Với liều khoảng 4mg/kg trên mèo sẽ sinh hiện tượng huyết áp hạ lâu đồng thời với hiện tượng ức chế hô hấp trong một thời gian ngắn.
4.. Với nồng độ 1/167.000 đến 1/50.000 sẽ gây hiện tượng co bóp đối với tử cung của chuột bạch lấy riêng, với liều 1/100.000 có tác dụng ức chế đối với ruột non của thỏ tách riêng.
5..Nhỏ vào mắt không thấy hiện tượng giãn đồng tử.
Tác dụng của primin và peirminin cũng gần giống nhau và gần giống như fritimin:
1.. Liều tối thiểu gây chết đối với chuột nhắt trắng là 9mg/kg (tiêm tĩnh mạch). Trước khi chết có trạng thái co giật, cứng đờ.
2.. Với liều 5mg/kg thể trọng đối với thỏ sẽ có hiện tượng đường huyết cao hơn bình thường.
3.. Liều lượng vào khoảng 10mg sẽ làm cho mèo bị gây mê, xuất hiện hiện tượng hạ áp huyết tạm thời, nhịp hô hấp bị giảm.
Công dụng và liều dùng cây bối mẫu
Ở nước ta, bối mẫu cho đến nay vẫn còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi y học cổ truyền, mặc dầu có sự nghiên cứu tương đối kỹ về nhiều mặt.
Theo tài liệu cổ tính chất và tác dụng của triết bối mẫu có hơi khác nhau:
Triết bối mẫu có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tán kết, nhuận phổi tiêu đờm, dùng hỗ trợ chữa những trường hợp đơn hạ nhiệt, việm phổi, họng rát, tràng nhạc, ghẻ lở, sưng tấy.
Xuyên bối mẫu có vị đắng, tính hành có tác dụng nhuận phế, tiêu đờm, dùng trong những trường hợp ho lao, phế ung, phế suy (phổi teo), anh lựu (bướu cổ), ung thũng. Bên ngoài hỗ trợ trị mụn nhọt, sưng tấy.
Hiện nay, bối mẫu thường dùng làm vị thuốc hỗ trợ chữa ho, trừ đờm, lợi sữa, nôn ra máu, chảy máu cam.
Ngày dùng từ 4 đến 10g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Theo tài liệu có: Bối mẫu kỵ dùng với ô đầu. Đơn thuốc có vị bói màu
1.. Hỗ trợ Chữa phụ nữ có thai, ho đờm: Bối mẫu bỏ lõi sao vàng, tán nhỏ luyện với đường phèn, viên bằng hạt ngô mà ngậm. Ngày ngâm 5-10 viên.
2.. Trẻ em tưa lưỡi
Bối mẫu bỏ lỗi 2g, nước lã 2ml, mật ong 2g. bôi lên lưỡi. Thuốc nuốt được. Ngày 4-5 lần.
Nguồn: giáo sư tiến sĩ: Đỗ Tất Lợi
Xem thêm: Cây cà dại hoa tím hỗ trợ chữa ho hen
*Lưu ý: Hiệu quả của sản phẩm còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người*
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng – xã Cao Dương – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
Hotline: 0976 836 586
Email: congtyduoclieuhoabinh@gmail.com